CHUYÊN ĐỀ
"NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN NGỮ VĂN 9"
PHẦN A. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Để đáp ứng được những yêu cầu đổi mới của sự phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc đổi mới chương trình đặt ra nhiều yêu cầu đổi mới với các hoạt động giáo dục, giảng dạy trong nhà trường, đặc biệt là đổi mới trong hoạt động sư phạm của giáo viên. Nghị quyết Ban Chấp hành Trung ương khóa XI xác định: "Đổi mới hình thức, phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển năng lực của người học". Vậy làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt được cách làm bài theo hướng đổi mới ấy và đạt kết quả tốt trong các kì thi - đặc biệt là với học sinh lớp 9 trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10 ở phía trước? Đây là nỗi trăn trở của nhiều giáo viên. Do đó, tổ Ngữ văn Trường THCS Vĩnh Lộc A theo chỉ đạo của lãnh đạo Phòng Giáo dục và Ban Giám hiệu nhà trường đã thực hiện chuyên đề "Nâng cao chất lượng môn Ngữ văn 9".
PHẦN B. MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
- Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Ngữ văn 9.
- Cùng đồng nghiệp chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy môn Ngữ văn 9 cũng như kinh nghiệm ôn tập thi tuyển sinh lớp 10 đạt hiệu quả.
- Giúp học sinh nắm vững kiến thức, biết vận dụng và phát huy những kiến thức đã học để làm tốt bài thi.
PHẦN C. CHUẨN BỊ:
I/ Sự chuẩn bị của tổ:
- Họp bàn cách thức tiến hành chuyên đề.
- Thống nhất cách thực hiện với Ban Giám hiệu và các thành viên trong tổ.
- Phân công giáo viên báo cáo chuyên đề.
- Phân công giáo viên dạy minh họa.
II/ Thuận lợi và khó khăn:
1. Thuận lợi:
- Được sự hỗ trợ, tư vấn tích cực từ chuyên viên và Ban Giám hiệu nhà trường.
- Các thành viên trong tổ nỗ lực, đoàn kết, hỗ trợ nhau cùng thực hiện.
2. Khó khăn:
- Chương trình dàn trải, rộng đến cuối năm, cần phải trải qua thời gian dài rèn luyện mới có hiệu quả. Vì vậy, chuyên đề thực hiện giữa học kì I khó tiến hành.
- Cơ sở vật chất nhà trường quá khó khăn, không có điều kiện để thực hiện tiết minh họa tại chỗ.
- Giáo viên dạy khối 9 phải đảm nhiệm nhiều lớp, số lượng bài kiểm tra liên tục. Do đó, tổ không có nhiều thời gian để chuẩn bị.
- Thời gian làm chuyên đề trùng với thời gian giáo viên chuẩn bị thi tay nghề nên ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện.
PHẦN D. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
Các bước tiến hành giảng dạy môn Ngữ văn 9 đạt hiệu quả:
- Chuẩn bị tâm lí cho học sinh, giúp các em nhận thức rõ nhiệm vụ học tập của mình.
- Chuẩn bị cho học sinh làm quen với cách ra đề theo phương pháp đổi mới trong các kì thi từ những bài kiểm tra tại lớp.
- Sắp xếp thời gian dạy thêm trên lớp (mỗi tuần hai tiết) để tập trung rèn luyện kĩ năng cho học sinh:
(A) HKI:
1. Rèn luyện viết bài nghị luận xã hội:
- Rèn luyện cách viết bài nghị luận xã hội. Ôn tập các bước làm bài theo dạng chủ đề.
v Dạng 1: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
§ Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn vấn đề.
- Chuyển ý.
§ Thân bài: - Giải thích ý nghĩa vấn đề (thường đặt câu hỏi:.... là gì?)
- Trình bày những biểu hiện của vấn đề.
- Khẳng định vai trò, ý nghĩa của vấn đề nghị luận (Thường đặt câu hỏi:....tại sao?). Hs dùng lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
- Mở rộng vấn đề: thường chỉ ra mặt trái của vấn đề đang nghị luận (hoặc những khía cạnh khác của vấn đề đang nghị luận)
- Phương hướng hành động: (thường đặt câu hỏi:...làm gì? Làm thế nào?). Học sinh trình bày nhận thức đúng, sai về vấn đề. Đưa ra những việc làm, hành động cụ thể.
§ Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân.
v Dạng 2: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
§ Mở bài: - Giới thiệu vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn vấn đề.
- Chuyển ý.
§ Thân bài: - Giải thích vấn đề nghị luận.
- Trình bày những biểu hiện (thực trạng) của vấn đề đang nghị luận.
- Phân tích những nguyên nhân của vấn đề đang nghị luận (thường phân tích trên các phương diện bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội).
- Trình bày những hậu quả (tác hại) của vấn đề.
- Biện pháp khắc phục.
§ Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân.
v Dạng 3: Nghị luận về hai vấn đề tồn tại song song (hoặc mâu thuẫn hoặc bổ sung cho nhau)
§ Mở bài: - Giới thiệu những vấn đề nghị luận.
- Trích dẫn vấn đề.
- Chuyển ý.
§ Thân bài: - Giải thích những vấn đề nghị luận.
- Khẳng định, làm sáng tỏ những vấn đề đang bàn luận. (Bàn luận lần lượt từng vấn đề: vấn đề 1, vấn đề 2....)
- Mở rộng vấn đề
- Phương hướng hành động.
§ Kết bài: - Khẳng định lại vấn đề. Liên hệ bản thân.
- Cho học sinh tiếp cận và làm quen với các kiểu ra đề. Từ đó mà học sinh có kĩ năng phân tích, xác định đúng vấn đề nghị luận và dạng bài sẽ thực hiện. Học sinh được tìm hiểu, làm quen với một số kiểu ra đề như sau:
Đề bài
|
Kiểu đề
|
Dạng nghị luận
|
Đề 1:
Có những bạn trẻ chỉ biết mê dán hình thần tượng khắp nơi; chỉ biết đắm chìm trong sở thích của riêng mình...
Họ đâu thấy rằng bên cạnh họ có những người đang vì họ mà vất vả, lo toan; có những người đã dành cho họ bao nhiêu yêu thương, trìu mến;...
Những bạn trẻ ấy đâu biết rằng họ đang sống vô cảm ngay trong chính gia đình mình.
Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề trên.
|
Vấn đề nghị luận được trình bày trực tiếp trên đề bài.
|
Dạng 2 - Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
|
Đề 2:
"....Mẹ hát lời cây lúa để ru con
Cha cày đất để làm nên hạt gạo
Chú bộ đội ngồi trên mâm pháo
Bác công nhân quai búa, quạt lò.
Vì thế nên, lời cha dặn dò
Cũng chưa hẳn đã là đều đúng nhất
Cha mong con lớn lên chân thật
Yêu mọi người như cha đã yêu con". (Thạch Quỳ)
Từ những lời thơ của nhà thơ Thạch Quỳ, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩa về một bài học mà tâm đắc nhất.
|
Vấn đề nghị luận được ẩn trong ý nghĩa của một đoạn thơ.
|
Dạng 1 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
|
Đề 3:
Trong một tiết dạy vẽ, cô giáo bảo các em học sinh lớp Một vẽ điều gì làm em thích nhất trong đời. Cô giáo nghĩ thầm: "Chắc rồi các em lại vẽ những gói quà, những li kem hoặc những món đồ chơi, quyển truyện tranh". Thế nhưng cô đã hoàn toàn ngạc nhiên trước một bức tranh lạ của một em học sinh tên Đu-lớt: bức tranh vẽ một bàn tay.
Nhưng đây là bàn tay của ai? Cả lớp bị lôi cuốn bởi hình ảnh đầy biểu tượng này. Một em đoán: "Đó là bàn tay bác nông dân". Một em khác cự lại: "Bàn tay thon thả thế này phải là bàn tay của một bác sĩ phẫu thuật...". Cô giáo đợi cả lớp bớt xôn xao dần rồi mới hỏi tác giả bức tranh. Đu-lớt cười ngượng nghịu: "Thưa cô, đó là bàn tay của cô ạ!".
Cô giáo ngẩn ngơ. Cô nhớ lại những phút ra chơi cô thường dùng bàn tay để dắt Đu-lớt bước ra sân, bởi em là một cô bé khuyết tật, khuôn mặt không được xinh xắn như các trẻ khác, gia cảnh của em từ lâu đã trở nên rất khó khăn. Cô chợt hiểu ra:......
(Quà tặng của cuộc sống, NXB Trẻ, năm 2004)
Viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa câu chuyện trên.
|
Vấn đề nghị luận được ẩn trong ý nghĩa của câu chuyện.
|
Dạng 1 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
|
Đề 4:
Hãy quan sát hình ảnh và thực hiện theo yêu cầu bên dưới:

Viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày những suy nghĩ của em về hình ảnh trên.
|
Vấn đề nghị luận được ẩn trong ý nghĩa của một hình ảnh.
|
Dạng 1 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
|
Đề 5:
Suy nghĩ về câu nói của Đặng Thùy Trâm: "Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố".
|
Vấn đề nghị luận được ẩn trong ý nghĩa của một câu nói (nhận định, quan điểm, danh ngôn...)
|
Dạng 1 - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
|
Đề 6:
Dẫu đếm hết sao trời đêm nay
Dẫu đếm hết lá mùa thu rơi
Nhưng ngàn năm, làm sao
Em đếm hết công ơn người thầy....
(Bài hát "Người thầy", nhạc sĩ Nguyễn Nhất Huy)
Lời bài hát nhắc nhở mỗi chúng ta về tấm lòng biết ơn thầy cô. Tuy nhiên trong cuộc sống ngày nay, vẫn còn nhiều bạn học sinh có những hành vi không phù hợp với thầy cô của mình. Suy nghĩ của em hai vấn đề trên.
|
Vấn đề nghị luận được trình bày trực tiếp trên đề bài.
|
Dạng 3 - Nghị luận về hai vấn đề tồn tại song song.
|
- Hướng dẫn học sinh cách viết bài văn mạch lạc. Ngoài việc xác định đúng vấn đề nghị luận và dạng bài nghị luận, học sinh cần phải rèn luyện cho mình nhiều kĩ năng khác để đảm bảo tính mạch lạc, hấp dẫn của bài văn.
+ Bài làm phải đảm bảo bố cục.
+ Lập luận chặt chẽ, mạch lạc, các ý được trình bày theo thứ tự hợp lí.
+ Các ý phải được trình bày, diễn đạt sâu sắc.
+ Dẫn chứng thuyết phục.
+ Tách đoạn hợp lí.
+ Biết cách liên kết các ý.
+ Kĩ năng dùng từ, chọn lọc hình ảnh....
2. Tích hợp với chương trình Tiếng Việt ở HKI:
- Đây là một phương pháp giảng dạy đặc trưng của môn Ngữ văn - tích hợp các phân môn trong quá trình giảng dạy. Việc tích hợp với phân môn Tiếng Việt sẽ giúp học sinh có kĩ năng pháp hiện việc vận dụng các đơn vị kiến thức Tiếng Việt để phân tích, cảm thụ một tác phẩm văn học, một đoạn văn bản. Thực tế hơn, học sinh được rèn luyện kĩ năng thực hiện câu Tiếng Việt trong đề thi tuyển sinh lớp 10.
Stt
|
Kiến thức
|
|
Stt
|
Kiến thức
|
1
|
Thuật ngữ
|
|
13
|
Từ đồng âm
|
2
|
Sự phát triển của từ vựng
|
|
14
|
Từ đồng nghĩa
|
3
|
Trau dồi vốn từ
|
|
15
|
Từ trái ngĩa
|
4
|
Từ đơn
|
|
16
|
Trường từ vựng
|
5
|
Từ phức
|
|
17
|
Một số biện pháp tu từ
|
6
|
Thành ngữ
|
|
18
|
Các thành phần câu
|
7
|
Nghĩa của từ
|
|
19
|
Liên kết câu và liên kết đoạn văn
|
8
|
Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ
|
|
|
|
9
|
Từ loại
|
|
20
|
Cụm từ
|
10
|
Thành phần câu
|
|
21
|
Các kiểu câu
|
11
|
Các phương châm hội thoại
|
|
22
|
Xưng hô trong hội thoại
|
12
|
Cách dẫn lời nói
|
|
23
|
Nghĩa của lời nói
|
Ví dụ minh họa:
Stt
|
Ngữ liệu
|
Kiến thức
|
1
|
Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi kì lạ và thiêng liêng - bếp lửa.
(Bếp lửa - Bằng Việt)
Trong những từ "nhóm", từ "nhóm" nào thuộc nghĩa gốc, từ "nhóm" nào thuộc nghĩa chuyển?
|
Kiến thức về sự phát triển của từ vựng (nghĩa gốc, nghĩa chuyển)
|
2
|
Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dù tay kẻ nặn,
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
(Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Xác định một thành ngữ có trong bài thơ. Thành ngữ đó có ý nghĩa gì cho việc thể hiện thân phận của người phụ nữ trong bài thơ?
|
Kiến thức về thành ngữ.
|
3
|
Vân Tiên nghe nói liền cười:
"Làm ơn há dễ trông người trả ơn.
Nay đà rõ đặng nguồn cơn,
Nào ai tính thiệt so hơn làm gì.
Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng".
(Lục Vân Tiên - Nguyễn Đình Chiểu)
Tìm một lời dẫn có trong đoạn thơ. Hãy cho biết lời dẫn đó là ý nghĩ hay lời nói? Là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp? Ý nghĩa của lời dẫn đó là gì?
|
Kiến thức về cách dẫn trực tiếp, cách dẫn gián tiếp.
|
4
|
Cá nhụ cá chim cùng cá đé,
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng,
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe.
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long.
(Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận)
Hãy phân tích đặc sắc của một biện pháp tu từ có trong khổ thơ.
|
Kiến thức về biện pháp tu từ.
|
5
|
Trong bữa cơm đó, anh Sáu gắp một cái trứng cá to vàng để vào chén nó. Nó liền lấy đũa xoi vào chén, để đó rồi bất thần hất cái trứng ra, cơm văng tung tóe cả mâm. Giận quá và không kịp suy nghĩ, anh vung tay đánh vào mông nó và hét lên:
- Sao mày cứng đầu quá vậy, hả?
Tôi tưởng con bé sẽ lăn ra khóc, sẽ giẫy, sẽ đạp đổ cả mâm cơm, hoặc sẽ chụp vụt đi. Nhưng không, nó ngồi im, đầu cúi gằm xuống. Nghĩ thế nào, nó cầm đũa, gặp lại cái trứng cá để vào chén, rồi lặng lẽ đứng dậy, bước ra khỏi mâm.
Lời nói của anh Sáu "Sao mày cứng đầu quá vậy, hả? " đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao anh Sáu lại vi phạm phương châm ấy?
|
Kiến thức về các phương châm hội thoại.
|
(B) HKII:
- Những tuần đầu của HKII sẽ tiếp tục ôn tập, rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận xã hội và phần đọc hiểu văn bản.
- Sau đó, sẽ dành phần lớn thời gian để rèn luyện kĩ năng làm bài nghị luận văn học theo ba dạng.
v Dạng 1: Nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích (nghị luận nhân vật). Ví dụ: Phân tích nhân vật Ông Hai trong truyện ngắn "Làng" của nhà văn Kim Lân.
§ Mở bài: - Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, nhân vật.
- Sơ lược về nội dung của tác phẩm.
- Chuyển ý.
§ Thân bài: - Khái quát: trình bày hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện, nội dung, nghệ thuật chính.
- Phân tích: Học sinh phân tích nhân vật bằng cách xây dựng hệ thống luận điểm (Luận điểm được xây dựng dựa vào những đặc điểm về: ngoại hình, tính cách, hành động, đời sống nội tâm....của nhân vật). Từ đó, phân tích những dẫn chứng - chi tiết trong tác phẩm - để làm rõ những luận điểm.
- Đánh giá chung: đánh giá thành công về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm, sự ảnh hưởng của nhân vật đối với cuộc sống; liên hệ (đến những tác phẩm cùng chủ đề, đến thực tế đời sống).
§ Kết bài: - Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa tác phẩm. Tình cảm dành cho tác phẩm.
v Dạng 2: Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Ví dụ: Cảm nhận về khổ thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông hoa tím biếc
Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng. (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
§ Mở bài: - Giới thiệu về tác giả, bài thơ (đoạn thơ).
- Sơ lược về nội dung của bài thơ (đoạn thơ).
- Trích thơ.
- Chuyển ý.
§ Thân bài: - Khái quát: trình bày hoàn cảnh sáng tác; nội dung, nghệ thuật chính.
- Phân tích: Học sinh phân tích những giá trị nghệ thuật, nội dung của đoạn thơ. Bài phân tích phải có luận điểm rõ ràng. Luận điểm được xây dựng dựa trên nội dung của từng đoạn thơ, bài thơ.
- Đánh giá chung: đánh giá thành công về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm; sự ảnh hưởng của tư tưởng, chủ đề bài thơ đối với cuộc sống; liên hệ (đến những tác phẩm cùng chủ đề, đến thực tế đời sống).
§ Kết bài: - Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa tác phẩm. Tình cảm dành cho tác phẩm.
v Dạng 3: Nghị luận tổng hợp (nghị luận hai đoạn thơ trong hai bài thơ , hai nhân vật trong hai tác phẩm có cùng chủ đề).
Ví dụ: Anh thanh niên (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) dù rất "thèm người" nhưng vẫn chọn làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao hai nghìn sáu trăm mét, bốn bề chỉ có mây mù lạnh lẽo để được cống hiến cho đất nước.
Thanh Hải (Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải) trong những giây phút cuối đời vẫn khát khao cống hiến cho cuộc đời, đất nước.
Hãy phân tích lẽ sống cống hiến trong hai tác phẩm trên. Từ đó, liên hệ đến lẽ sống ấy của con người Việt Nam trong hiện tại.
§ Mở bài: - Giới thiệu về hai tác giả, tác phẩm, nhân vật.
- Sơ lược về nội dung của hai tác phẩm.
- Trích thơ (nếu có)
- Chuyển ý.
§ Thân bài: - Khái quát: trình bày hoàn cảnh sáng tác, tình huống truyện, nội dung, nghệ thuật chính của hai tác phẩm hoặc hai đoạn thơ....
- Phân tích: Học sinh lần lượt phân tích hai tác phẩm theo những luận điểm nhất định. HS vận dụng kĩ năng xây dựng luận điểm ở dạng 1 và dạng 2 để thực hiện bước phân tích này.
- Đánh giá chung: phân tích điểm giống nhau, khác nhau về nội dung, nghệ thuật của hai tác phẩm. Sự ảnh hưởng của tư tưởng, chủ đề hai tác phẩm đối với cuộc sống; liên hệ (đến những tác phẩm cùng chủ đề, đến thực tế đời sống).
§ Kết bài: - Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa hai tác phẩm. Tình cảm dành cho hai tác phẩm.
(C) THỜI GIAN ÔN THI TUYỂN SINH LỚP 10: (KHOẢNG 5 TUẦN)
Nội dung ôn tập:
- Tuần 1: - Ôn tập phần Tiếng Việt (cả năm)
- Ôn tập phần truyện trung đại.
- Tuần 2: - Ôn tập phần thơ và truyện hiện đại.
- Tuần 3: - Ôn tập phần thơ và truyện của học kì II.
- Tuần 4, Tuần 5: - Luyện tập phần Nghị luận xã hội ngắn
- Luyện tập phần Nghị luận văn học.
- Luyện tập tổng hợp.
- Luyện đề.
BÀI DẠY MINH HỌA CHO CHUYÊN ĐỀ
"NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGỮ VĂN 9"
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Ôn tập lại những kiến thức đã học ở phân môn Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn.
- Bước đầu làm quen với kiểu đề thi tuyển sinh lớp 10.
- Có kĩ năng vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết một yêu cầu cụ thể được đặt ra trong đề thi.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, xác định yêu cầu của đề và trình bày câu trả lời một cách cụ thể, rõ ràng, vừa đảm bảo kiến thức vừa phát huy năng lực cảm thụ cá nhân.
II. Chuẩn bị:
- GV: giáo án tiết dạy, tài liệu tham khảo có liên quan.
- HS: Ôn tập lại những kiến thức đã học ở ba phân môn.
III. Tiến trình hoạt động:
Hoạt động 1: Ổn định lớp.
- GV ổn định trật tự lớp, chuẩn bị cho tiết dạy.
Hoạt động 2: Kiểm tra bài cũ.
Hãy trình bày những kiến thức đã học của ba phân môn Văn bản, Tiếng Việt, Tập làm văn ở chương trình Ngữ văn 9 từ đầu năm học đến giờ.
- Gọi 3 học sinh trả lời câu hỏi. Mỗi học sinh trình bày những kiến thức cơ bản của một phân môn.
- Văn bản: văn bản nhật dụng (Phong cách Hồ Chí Minh, Đấu tranh cho một thế giới hòa bình, Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em), văn bản trung đại Việt Nam (Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên, Hoàng Lê nhất thống chí), văn bản hiện đại Việt Nam (Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Ánh trăng)
- Tiếng Việt: Các phương châm hội thoại, Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp, Sự phát triển của từ vựng, Thuật ngữ, Trau dồi vốn từ, Tổng kết về từ vựng.
- Tập làm văn: Văn thuyết minh, văn tự sự, văn nghị luận xã hội (được rèn luyện trong các tiết dạy thêm).
Hoạt động 3: Dạy bài mới
v Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay là một tiết học đặc biệt. Có nhiều lí do khiến nó đặc biệt. Đây là tiết học không được in ấn trong sách giáo khoa. Nhưng để tiết học thành công, các em cần phải vận dụng những kiến thức đã học từ sách giáo khoa để giải quyết các vấn đề đặt ra. Mục đích chính của tiết học ngày hôm nay là giúp các em bước đầu làm quen với dạng đề thi tuyển sinh lớp 10. Đồng thời cũng rèn luyện cho các em một số kĩ năng cần thiết để thực hiện một bài thi đạt hiệu quả.
v Tiến trình bài dạy: GV tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện một đề thi . Đề thi có 2 phần. GV chỉ hướng dẫn học sinh thực hiện phần 1.
ĐỀ BÀI
Phần 1 (6.0 điểm)
"....Mẹ hát lời cây lúa để ru con
Cha cày đất để làm nên hạt gạo
Chú bộ đội ngồi trên mâm pháo
Bác công nhân quai búa, quạt lò.
|
Vì thế nên, lời cha dặn dò
Cũng chưa hẳn đã là đều đúng nhất
Cha mong con lớn lên chân thật
Yêu mọi người như cha đã yêu con".
|
(Thạch Quỳ)
1. Người cha đã dặn con hai điều. Đó là những điều gì? (0.5 điểm)
2. Theo em, trong cuộc sống hiện nay, có phải đứa con nào cũng nghe theo những lời cha dặn? Hãy lí giải suy nghĩ của em. (1.0 điểm)
3. Đặt mình là người con, khi nghe những lời dặn của cha như thế, em sẽ nói gì để đáp lại lời cha? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) để đáp lại lời cha. Trong đó có sử dụng một biện pháp tu từ. (1.5 điểm)
4. Từ những lời thơ của nhà thơ Thạch Quỳ, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩa về một bài học mà em tâm đắc nhất từ lời cha dạy. (3.0 điểm)
Phần 2 (4.0 điểm)
Cảm nhận về nét đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong xã hội phong kiến qua hai đoạn thơ sau:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng,
Tin sương luống những rày trông mai chờ.
Bên trời góc bể bơ vơ,
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai.
Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
|
Làm con đâu dám cãi cha,
Ví dầu ngàn dặm đàng xa cũng đành.
......
Lâm nguy chẳng gặp giải nguy,
Tiết trăm năm cũng bỏ đi một hồi
Trước xe quân tử tạm ngồi,
Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa.
.....
Hà Kê qua đó cũng gần,
Xin theo cùng thiếp đền ân cho chàng.
(Truyện Lục Vân Tiên
- Nguyễn Đình Chiểu)
|
HĐ của thầy
|
HĐ của trò
|
Ghi bảng - ghi tập
|
1. GV trình chiếu đề thi để học sinh theo dõi.
- Gọi học sinh đọc đề thi.
- GV lưu ý: Trong tiết học này, các em chỉ thực hiện phần 1 của đề thi.
2. GV tổ chức cho học sinh lần lượt thực hiện các câu hỏi ở phần 1 của đề thi.
a) GV hướng dẫn và học sinh thực hiện câu hỏi 1 - Người cha đã dặn con hai điều. Đó là những điều gì? (0.5 điểm)
- Gọi HS đọc lại câu hỏi 1.
- Hãy phân tích yêu cầu của đề bài.
--> GV chiếu slide
- Hãy trả lời câu hỏi trên.
--> GV chiếu slide
b) GV hướng dẫn và học sinh thực hiện câu hỏi 2 - Theo em, trong cuộc sống hiện nay, có phải đứa con nào cũng nghe theo những lời cha dặn? Hãy lí giải suy nghĩ của em. (1.0 điểm)
- Gọi HS đọc lại câu hỏi 1.
- Hãy phân tích yêu cầu của đề bài.
--> GV chiếu slide
- Hãy trả lời câu hỏi trên.
==> GV gợi ý: Đây là dạng đề mở nhằm phát huy năng lực của hs. Do đó, các em cứ tự do bày tỏ quan điểm của mình. Điều quan trọng là phải có đủ lí lẽ để bảo vệ ý kiến của mình.
--> GV chiếu slide
==> GV nhắc nhở: Khi trình bày những yêu cầu đòi hỏi phải đưa ra quan điểm, các em phải bày tỏ thái độ đối với vấn đề đang trình bày.
c) GV hướng dẫn và học sinh thực hiện câu hỏi 3-
Đặt mình là người con, khi nghe những lời dặn của cha như thế, em sẽ nói gì để đáp lại lời cha? Hãy viết một đoạn văn ngắn (từ 3 đến 5 câu) để đáp lại lời cha. Trong đó có sử dụng một biện pháp tu từ. (1.5 điểm)
- Gọi HS đọc lại câu hỏi 1.
- Hãy phân tích yêu cầu của đề bài.
--> GV chiếu slide
- Kể tên một số biện pháp tu từ đã được ôn trong tiết Tổng kết về từ vựng.
- Hãy thực hiện yêu cầu trên.
- GV sửa đoạn văn.
c) GV hướng dẫn và học sinh thực hiện câu hỏi 4-Từ những lời thơ của nhà thơ Thạch Quỳ, hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) trình bày suy nghĩa về một bài học mà tâm đắc nhất từ lời cha dạy. (3.0 điểm)
- Gọi HS đọc câu hỏi.
- Hãy phân tích yêu cầu của đề. Từ đó, đề bài định hướng cho em thực hiện những điều gì?
--> GV chiếu slide
- Hãy nhắc lại dàn bài chung của bài NLXH về tư tưởng, đạo lí.
- GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm để lập dàn ý cho đề bài, trình bày dàn ý.
==> GV gợi ý: đây cũng là dạng đề mở, HS được tự do bàn luận về một tư tưởng, bài học mà mình tâm đắc.
==> GV chốt: Với đề bài trên, HS có thể bàn bạc về các vấn đề sau: Đức tính trung thực (chân thật), yêu thương mọi người. Tránh bàn luận lan man, lạc đề.
- GV yêu cầu HS về nhà từ những ý đã có, viết thành bài văn hoàn chỉnh.
3. GV tổng kết tiết học: Qua tiết học ngày hôm nay, các em đã bước đầu được làm quen với một dạng đề tuyển sinh lớp 10. Em rút ra được những kinh nghiệm gì để làm bài đạt kết quả tốt?
=> GV chốt:
- Cần đọc thật kĩ đề bài.
- Phân tích cụ thể các yêu cầu của để, không bỏ sót yêu cầu.
- Lựa chọn những kiến thức phù hợp để trả lời các câu hỏi.
- Trình bày ý cần cẩn thận, đúng trọng tâm, sâu sắc; tránh trình bày lan man.
- Phải có chủ kiến: bày tỏ quan điểm và thái độ cá nhân.
- Cũng cần lưu ý về chính tả, diễn đạt, dùng từ.
|
- Một HS đọc đề thi.
- Các HS còn lại theo dõi.
- Hs thực hiện theo yêu cầu của GV.
- HS thực hiện.
- HS đọc.
- HS phân tích yêu cầu của đề bài.
- Đề bài có yêu cầu: trình bày những điều cha dặn con trong đoạn thơ.
- Qua đoạn thơ trên, người cha đã dặn con hai điều:
+ Cha mong con lớn lên chân thật.
+ Yêu mọi người như cha đã yêu con.
- HS thực hiện
- HS đọc
- Đề bài có hai yêu cầu:
+ Nhận định về thực trạng những đứa con không nghe lời cha dặn.
+ Lí giải cho hiện tượng đó.
- Trong cuộc sống hiện nay, bên cạnh những đứa con ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ; còn có những đứa con, đặc biệt là những bạn trẻ không ngoan, không vâng lời cha mẹ, không nghe theo những lời cha dặn dò. (HS đưa ra một số minh chứng)
+ Từ đó mà có những suy nghĩ, hành động không đúng.
+ Bày tỏ thái độ nhắc nhở, phê phán.
- HS thực hiện.
- HS đọc câu hỏi
- HS phân tích yêu cầu:
+ Đóng vai người con, viết đoạn văn (3-5 câu) để đáp lại lời cha.
+ Đoạn văn có sử dụng 1 biện pháp tu từ.
- so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, nói quá, nói giảm, nói tránh, điệp ngữ, chơi chữ.
- HS viết đoạn văn.
- HS trình bày đoạn văn vừa viết.
- Các bạn cùng đóng góp ý kiến cho đoạn văn của bạn.
- HS đọc.
- HS phân tích yêu cầu.
+ Viết bài văn ngắn: NLXH
+ Trình bày về 1 bài học rút ra từ lời cha dặn.
==> Định hướng: viết bài NLXH, dạng 1 - bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- HS nhắc lại.
- HS thảo luận theo nhóm, lập dàn bài cho đề bài trên, trình bày dàn ý.
- HS ghi nhận, về nhà thực hiện.
- HS trình bày
- HS ghi nhận.
|
Câu 1:
- Yêu cầu: trình bày những điều cha dặn con trong đoạn thơ.
- Trả lời: Qua đoạn thơ trên, người cha đã dặn con hai điều:
+ Cha mong con lớn lên chân thật.
+ Yêu mọi người như cha đã yêu con.
Câu 2:
- Yêu cầu:
+ Nhận định về thực trạng những đứa con không nghe lời cha dặn.
+ Lí giải cho hiện tượng đó.
- Trả lời: HS trình bày theo quan điểm cá nhân. Nhưng cần chú ý những điểm sau:
+ Có những đứa con ngoan ngoãn, vâng lời cha mẹ.
+ Còn có những đứa con không ngoan, không nghe lời cha mẹ: HS đưa một vài biểu hiện.
+ Hậu quả của thực trạng đó.
+ Bày tỏ thái độ trước thực trạng đó.
Câu 3:
- Yêu cầu:
+ Đóng vai người con, viết đoạn văn (3-5 câu) để đáp lại lời cha.
+ Đoạn văn có sử dụng 1 biện pháp tu từ.
- Trả lời: HS viết đoạn văn
Câu 4:
- Yêu cầu:
+ Viết bài văn ngắn: NLXH
+ Trình bày về 1 bài học rút ra từ lời cha dặn.
==> Định hướng: viết bài NLXH, dạng 1 - bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Trả lời: Hs có thể bàn luận một trong hai vấn đề
+ Sống chân thật
+ Sống yêu thương mọi người.
(I) MB: Giới thiệu về bài học tâm đắc "Yêu mọi người như cha đã yêu con".
(II) TB:
1. Giải thích vấn đề:
- "Yêu mọi người như cha đã yêu con" nhắc nhở con sống phải biết yêu thương mọi người.
- Tình yêu thương: là tình cảm chân thành, thể hiện sự đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ nhau trong mọi hoàn cảnh của cuộc sống - nụ cười thân thiện, ánh mắt sẻ chia, bờ vai làm chỗ dựa...
2. Khẳng định vấn đề:
- Đó là lối sống tốt đẹp, trở thành truyền thống của dân tộc ta. DC (ca dao, tục ngữ)
- Không ai sống lẻ loi trong xã hội. Chúng ta phải đoàn kết, yêu thương, gắn bó, giúp đỡ nhau vươn lên trong cuộc sống. Bởi chỉ có sự yêu thương, sẻ chia thì con người mới có thể vượt qua những khó khăn để vững vàng hơn. DC: Ủng hộ đồng bào khó khăn, các chương trình của tình yêu thương - Vượt lên chính mình, Trái tim cho em...
- Mỗi con người là một thành viên của xã hội. Nếu mọi người biết yêu thương, đùm bọc nhau thì xã hội sẽ được bền vững, tốt đẹp. DC: các mái ấm, nhà mở, lớp học tình thương....
4. Mở rộng, phê phán:
- Tình yêu thương phải xuất phát từ tình cảm chân thành, tự nguyện.
- Có tình yêu thương con người sẽ thấy cuộc sống hành phúc biết bao.
- Người có tình yêu thương sẽ được mọi người yêu mến, kính trọng.
- Phê phán: những người không có tình yêu thương; lợi dụng tình yêu thương của người khác;
5. Phương hướng hành động: hãy mở rộng tấm lòng yêu thương bằng những việc làm cụ thể.
(III) KB: - Khẳng định lại ý nghĩa của tình thương.
- Liên hệ bản thân.
|
v Hoạt động 5: Dặn dò
- Xem lại các câu hỏi đã thực hiện.
- Viết bài văn hoàn chỉnh cho dàn bài đã thực hiện ở câu 4.